ĐẠI CƯƠNG
Bệnh giang mai là bệnh lây truyền qua đường tình dục do xoắn khuẩn Treponema pallidum gây nên. Bệnh có thể gây thương tổn ở da-niêm mạc và nhiều tổ chức, cơ quan của cơ thể như cơ, xương, khớp, tim mạch và thần kinh. Bệnh lây truyền chủ yếu qua quan hệ tình dục và có thể lây truyền qua đường máu, lây truyền từ mẹ sang con. Bệnh có thể gây hậu quả trầm trọng như giang mai thần kinh, giang mai tim mạch, giang mai bẩm sinh.
CHẨN ĐOÁN:
a) Lâm sàng
* Giang mai thời kỳ I:
§ Săng (chancre)
- Thương tổn đơn độc, thường chỉ có một, xuất hiện ngay tại nơi xoắn khuẩn xâm nhập vào cơ thể. Săng giang mai thường xuất hiện khoảng 3-4 tuần (từ 10-90 ngày) sau lây nhiễm.
- Săng có đặc điểm: là vết trợt nông, chỉ mất một phần thượng bì, hình tròn hay bầu dục, không có bờ nổi gờ lên hoặc lõm xuống, bề mặt bằng phẳng, màu đỏ thịt tươi. Nền của săng giang mai thường rắn, cứng như tờ bìa, đó là đặc điểm quan trọng giúp phân biệt các vết trợt khác. Săng giang mai không ngứa, không đau, không có mủ, không điều trị cũng tự khỏi. Thường kèm theo viêm hạch vùng lân cận. Vị trí khu trú: săng thường thấy ở bộ phận sinh dục (>90% các trường hợp).
- Ở nữ: săng thường xuất hiện ở môi lớn, môi bé, mép sau âm hộ, lỗ niệu đạo, cổ tử cung.
- Ở nam: săng thường ở quy đầu, rãnh quy đầu, thân dương vật, miệng sáo, dây hãm, bìu, xương mu, bẹn.
- Với những người quan hệ tình dục qua hậu môn, săng có thể ở trực tràng hoặc quanh hậu môn. Một số vị trí khác như: môi, lưỡi, amidan (do quan hệ miệng-sinh dục), khoeo chân, ngón tay (thường ở nữ hộ sinh), trán, vú,…
§ Hạch
- Vài ngày sau khi có săng ở bộ phận sinh dục, các hạch vùng bẹn thường bị viêm, họp thành chùm trong đó có một hạch to hơn các hạch khác gọi là "hạch chúa". Hạch rắn, không đau, không hóa mủ, không dính vào nhau và vào tổ chức xung quanh, di động dễ.
* Giang mai thời kỳ II:
+ Giang mai II sơ phát:
§ Đào ban (roseole)
- Là những vết màu hồng tươi như cánh đào, bằng phẳng với mặt da, hình bầu dục, số lượng có thể ít hoặc nhiều, sờ mềm, không thâm nhiễm, không ngứa, không đau. Khu trú chủ yếu ở hai bên mạng sườn, mặt, lòng bàn tay, bàn chân. Đào ban xuất hiện ở da đầu gây rụng tóc. Đào ban tồn tại một thời gian, không điều trị gì cũng mất đi để lại vết nhiễm sắc tố loang lổ.
§ Mảng niêm mạc: là vết trợt rất nông của niêm mạc, không có bờ, có thể nhỏ bằng hạt đỗ hay đồng xu. Bề mặt thường trợt ướt, đôi khi hơi nổi cao, sần sùi hoặc nứt nẻ đóng vảy tiết, chứa nhiều xoắn khuẩn nên rất lây. Vị trí thường gặp ở các niêm mạc mép, lỗ mũi, hậu môn, âm hộ, rãnh quy đầu.
Vết loang trắng đen: là những di tích còn lại của đào ban, sẩn tạo thành các
vết loang trắng đen loang lổ. Nếu thương tổn tập trung ở cổ thì gọi là "vòng vệ nữ".
§ Viêm hạch lan tỏa: có thể thấy hạch ở bẹn, nách, cổ, dưới hàm, ụ ròng rọc. Hạch to nhỏ không đều, không đau, không dính vào nhau. Trong hạch có nhiều xoắn khuẩn.
§ Nhức đầu: thường hay xảy ra về ban đêm.
§ Rụng tóc: rụng đều, làm tóc bị thưa dần, còn gọi là rụng tóc kiểu "rừng thưa".
+ Giang mai II tái phát : bắt đầu khoảng tháng thứ 4 đến tháng 12 kể từ khi mắc giang mai I.
§ Đào ban tái phát với ít vết hơn, nhưng kích thước mỗi vết lại to hơn, khu trú vào một vùng và hay sắp xếp thành hình vòng.
§ Sẩn giang mai: trên các vùng da khác nhau, xuất hiện những sẩn, nổi cao hơn mặt da, rắn chắc, màu đỏ hồng, hình bán cầu, xung quanh có viền vảy. Các sẩn thường to hơn bình thường, có chân bè rộng, bề mặt phẳng và ướt, có khi xếp thành vòng xung quanh hậu môn, âm hộ. Các sẩn này chứa rất nhiều xoắn khuẩn và rất lây được gọi là sẩn phì đại hay sẩn sùi. Ở lòng bàn tay, bàn chân các sẩn giang mai có bề mặt phẳng, bong vảy da hoặc dày sừng, bong vảy theo hướng ly tâm nên thường tạo thành viền vảy mỏng ở xung quanh, gọi
là "viền vảy Biette".
§ Biểu hiện khác: có thể thấy viêm mống mắt, viêm gan, viêm họng khàn tiếng, viêm màng xương, đau nhức xương cơ đùi về đêm, viêm thận, biểu hiện thần kinh (đau, nhức đầu).
+ Giang mai thời kỳ III: bắt đầu vào năm thứ 3 của bệnh. Các thương tổn giang mai III gồm:
§ Đào ban giang mai III: là những vết màu hồng, sắp xếp thành nhiều vòng cung, tiến triển rất chậm, tự khỏi, không để lại sẹo.
§ Củ giang mai: thương tổn ở trung bì, nổi lên thành hình bán cầu có đường kính khoảng 5-20mm, giống như hạt đỗ xanh. Các củ có thể đứng riêng rẽ hoặc tập trung thành đám, nhưng thường sắp xếp thành hình nhẫn, hình cung hoặc vằn vèo. Cũng có khi loét ra và đóng vảy tiết đen.
§ Gôm giang mai (gomme): gôm giang mai là thương tổn đặc trưng của giang mai thời kỳ III. Gôm là một thương tổn chắc ở hạ bì, tiến triển qua 4 giai đoạn: bắt đầu là những cục cứng dưới da, sờ giống như hạch, dần dần các cục này to ra, mềm dần và vỡ chảy ra dịch dính giống như nhựa cao su, tạo thành vết loét và vết loét dần dần lên da non rồi thành sẹo. Vị trí thường gặp là mặt, da đầu, mông, đùi, mặt ngoài phần trên cẳng chân,… Ở niêm mạc, vị trí thường gặp là miệng, môi, vòm miệng, lưỡi, mũi, hầu.
- Ngoài thương tổn ở da/niêm mạc, giang mai thời kỳ III cũng thường lan vào phủ tạng như:
§ Tim mạch: gây phình động mạch, hở động mạch chủ.
§ Mắt: viêm củng mạc, viêm mống mắt.
§ Thần kinh: viêm màng não cấp tính hoặc kinh diễn. Gôm ở màng não, tủy sống gây tê liệt.
* Giang mai bẩm sinh
+ Giang mai bẩm sinh sớm:
- Các biểu hiện thường mang tính chất của giang mai thời kỳ thứ II mắc phải
- ở người lớn. Có thể có các triệu chứng sau: phỏng nước lòng bàn tay, bàn chân, thường gặp hơn là triệu chứng bong vảy ở lòng bàn tay, bàn chân, sổ mũi, khụt khịt mũi, viêm xương sụn. Giả liệt Parrot thường xảy trong 6 tháng đầu của trẻ sau sinh, có thể gặp chứng viêm xương sụn ở các xương dài với các biểu hiện: xương to, đau các đầu xương làm trở ngại vận động các chi, vì vậy gọi là "giả liệt Parrot".
- Toàn thân: trẻ đẻ ra nhỏ hơn bình thường, da nhăn nheo như ông già, bụng
- to, tuần hoàn bàng hệ, gan to, lách to. Trẻ có thể sụt cân nhanh, chết bất thình lình.
+ Giang mai bẩm sinh muộn:
- Xuất hiện sau đẻ 3-4 năm hoặc khi đã trưởng thành.
- Các triệu chứng của giang mai bẩm sinh muộn thường mang tính chất của giang mai thời kỳ thứ III mắc phải ở người lớn. Các triệu chứng thường gặp là viêm giác mạc kẽ, thường xuất hiện lúc dậy thì, bắt đầu bằng các triệu chứng nhức mắt, sợ ánh sáng ở một bên, về sau cả hai bên, có thể dẫn đến mù. Lác quy tụ. Điếc cả hai tai bắt đầu từ 10 tuổi.
- Cũng có khi trên lâm sàng, người ta không phát hiện được các dấu hiệu của giang mai bẩm sinh sớm, giang mai bẩm sinh muộn mà chỉ thấy thủng vòm miệng, mũi tẹt, trán dô, xương chày lưỡi kiếm... Đấy chính là các di chứng của giang mai bẩm sinh do các thương tổn giang mai ở bào thai đã liền sẹo để lại.
* Cận lâm sàng
- Tìm xoắn khuẩn: lấy bệnh phẩm ở các thương tổn như săng, mảng niêm mạc, sẩn hoặc hạch. Có thể soi tìm xoắn khuẩn trên kính hiển vi nền đen thấy xoắn khuẩn giang mai dưới dạng lò xo, di động hoặc nhuộm thấm bạc Fontana-Tribondeau.
- Các phản ứng huyết thanh:
§ Phản ứng không đặc hiệu: RPR, VDR. Ưu điểm phản ứng dương tính sớm, kỹ thuật đơn giản nên có thể sử dụng như phản ứng sàng lọc, là phản ứng không đặc hiệu nhưng có giá trị chẩn đoán.
§ Các phản ứng đặc hiệu: TPI, FTA, FTAabs, TPHA.
III. ĐIỀU TRỊ
a) Nguyên tắc
- Điều trị sớm và đủ liều để khỏi bệnh, ngăn chặn lây lan, đề phòng tái phát và di chứng. Điều trị đồng thời cho cả bạn tình của người bệnh.
b) Điều trị cụ thể :Penixilin được lựa chọn, chưa có trường hợp nào xoắn khuẩn giang mai kháng penixilin.
- Điều trị giang mai I áp dụng 1 trong 3 phác đồ theo thứ tự ưu tiên:
§ Benzathin penixilin G, 2.400.000 đơn vị tiêm bắp sâu liều duy nhất, chia làm 2, mỗi bên mông 1.200.000 đơn vị, hoặc:
§ Penixilin procain G: tổng liều 15.000.000 đơn vị. Mỗi ngày tiêm 1.000.000 đơn vị, chia 2 sáng 500.000 đơn vị, chiều 500.000 đơn vị, hoặc:
§ Benzyl penixilin G hòa tan trong nước. Tổng liều 30.000.000 đơn vị. Ngày tiêm 1.000.000 đơn vị chia làm nhiều lần, cứ 2-3 giờ tiêm 1 lần, mỗi lần 100.000-150.000 đơn vị.
- Điều trị giang mai II sơ phát, giang mai kín sớm: áp dụng 1 trong 3 phác đồ theo thứ tự ưu tiên:
§ Benzathin penixilin G: tổng liều 4.800.000 đơn vị tiêm bắp sâu, trong 2 tuần liên tiếp. Mỗi tuần tiêm 2.400.000 đơn vị, chia làm 2, mỗi bên mông 1.200.000 đơn vị, hoặc:
§ Penixilin procain G: tổng liều 15.000.000 đơn vị. Mỗi ngày tiêm 1.000.000 đơn vị, chia hai mũi, sáng 500.000 đơn vị, chiều 500.000 đơn vị, hoặc:
§ Benzyl penixilin G hòa tan trong nước. Tổng liều 30.000.000 đơn vị. Ngày tiêm 1.000.000 đơn vị chia làm nhiều lần, cứ 2-3 giờ tiêm 1 lần, mỗi lần 100.000-150.000 đơn vị.
- Nếu dị ứng với penixilin thì thay thế bằng: tetracyclin 2g/ngày x 15 ngày hoặc erythromycin 2g/ngày x 15 ngày.
- Điều trị giang mai II tái phát, phụ nữ có thai, giang mai III, giang mai kín muộn, giang mai bẩm sinh muộn ở người lớn. Áp dụng một trong ba phác đồ theo thứ tự ưu tiên:
§ Benzathin penixilin G, tổng liều 9.600.000 đơn vị, tiêm bắp sâu trong 4 tuần liên tiếp, mỗi tuần tiêm 2.400.000 đơn vị, chia làm 2, mỗi bên mông 1.200.000 đơn vị, hoặc:
§ Penixilin procain G, tổng liều 30.000.000 đơn vị. Mỗi ngày tiêm 1.000.000 đơn vị, chia 2 lần, sáng 500.000 đơn vị, chiều 500.000 đơn vị, hoặc:
§ Benzyl penixilin G hòa tan trong nước, tổng liều 30.000.000 đơn vị. Ngày tiêm 1.000.000 đơn vị chia làm nhiều lần, cứ 2-3 giờ tiêm 1 lần, mỗi lần 100.000-150.000 đơn vị.
§ Nếu người bệnh dị ứng với penixilin có thể thay thế bằng tetracyclin 2-3g/ngày trong 15-20 ngày. Phụ nữ có thai dùng erythromycin 2-3g/ngày trong 15-20 ngày.
- Điều trị giang mai bẩm sinh:
Đối với giang mai bẩm sinh sớm (trẻ ≤ 2 tuổi)
§ Nếu dịch não tủy bình thường: Benzathin penixilin G 50.000 đơn vị/kg cân nặng, tiêm bắp liều duy nhất.
§ Nếu dịch não tủy bất thường: Benzyl penixilin G 50.000 đơn vị/kg cân nặng tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp 2 lần/ngày trong 10 ngày hoặc procain penixilin G 50.000 đơn vị/kg cân nặng tiêm bắp trong 10 ngày.
Đối với giang mai muộn (trẻ > 2 tuổi):
§ Benzyl penixilin G 20.000-30.000 đơn vị/kg/ngày tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp chia 2 lần, trong 14 ngày.
§ Nếu người bệnh dị ứng với penixilin: erythromycin 7,5-12,5mg/kg, uống 4 lần/ngày trong 30 ngày.
- Lưu ý:
§ Điều trị có hiệu quả khi định lượng hiệu giá kháng thể sau điều trị giảm xuống.
§ Xét nghiệm lại RPR nên được làm vào tháng thứ 3, 6 và 12 sau khi hoàn thành điều trị.
§ Phần lớn các trường hợp giang mai có HIV sẽ đáp ứng tốt với phác đồ điều trị chuẩn.
hiện tượng trễ kinh 2-3-4-5-6-7 ngày có thể là hiện tượng của thai kỳ. Song trong một tỷ lệ, tình trạng này có thể là dấu hiệu của cao căn bệnh lý và vấn đề sức khỏe cần chữa bệnh y tế để ngăn chặn những rủi ro không xin muốn.
Trễ kinh 2-3-4-5-6-7 ngày có nguy cơ là hiện tượng của thai kỳ
Trễ kinh 2-3-4-5-6-7 ngày là có thai nên không?
Trong đa số các tình huống, trễ kinh 1 tuần có nguy cơ là biểu hiện sớm của thai kỳ. Nhưng mà, đôi lúc hiện tượng này có khả năng là bởi vì stress, áp lực hay các bệnh lý nên chữa trị nhằm ngăn ngừa các rủi ro không mong muốn.
Trễ kinh có khả năng là dấu hiệu của thai kỳ, tuy nhiên để xác định tính chuẩn xác của thai kỳ, bạn nên thực hiện thử thai ở nhà hay tới cơ sở y tế. Mặt khác, bạn có nguy cơ tham khảo một số dấu hiệu mang bầu bất bình thường bao gồm:
-
Ốm nghén
-
Đau ngực
-
Ngực phát triển cao
-
thay đổi thuộc tính đầu vú, ví như núm vú to hoặc bị quầng thâm
-
tiểu tiện liên tục
-
Chuột rút nhẹ
-
Táo bón hoặc chướng bụng bằng hệ thống tiêu hóa chậm
-
cảm thấy no sau đây khi ăn một bữa ăn nhẹ
-
thường xuyên mệt mỏi
-
phát hiện đốm máu tại âm đạo
-
Thèm ăn hoặc chứa ác cảm với các chủng món ăn
-
thay đổi dịch tiết âm đạo
Nếu bạn lây các dấu hiệu và triệu chứng này, bạn nên tới cơ sở y tế nhằm xét nghiệm thai kỳ. Mặt khác, những phái đẹp có thể không mang bất cứ biểu hiện phát hiện thai kỳ nào cả. Trong lớn trường hợp, cách tốt nhất để xác định thai kỳ là tới trung tâm y tế và tiến hành thăm khám thai.
Khi nào nên thực hiện thăm khám thử thai?
Theo bác sĩ, bạn nên đợi ít nhất là hai tuần sau đây khi quan hệ tình dục nhằm thực thi kiểm tra thử thai ở nhà. Trong thời điểm này, que thử thai mang thân xác định nồng độ gonadotropin màng đệm ở người (hCG), một kiểu hormone được sản xuất trong thai kỳ.
Bạn cần chờ hai tuần sau khi quan hệ dục tình nhằm thử thai bị hiệu quả chuẩn xác nhất
Nếu bạn thực thi thử thai quá sớm, nồng độ hormone thai kỳ chưa lắng đọng đủ, sẽ gây nên kết quả âm tính ngay cả khi bạn đã mang thai. Nếu có thể, bạn cần chờ đợi ít đặc biệt là 1 tuần kể từ lúc mất kinh nguyệt nhằm tiến hành thử thai.
Ngoài ra, thời điểm tốt nhất để thử thai trong ngày là vào buổi sáng, nhất là bạn bị trễ kinh 3 ngày tới 5 ngày. Thử thai vì que ở nhà sẽ nhiễm hiệu quả chuẩn xác hơn khi bạn thử vào buổi sáng khi nước đái chưa bị ảnh hưởng bởi vì khẩu phần ăn uống và các hoạt động khác trong ngày.
sau khi thực hiện thử thai tại nhà đạt hiệu quả dương tính, bạn nên đến trung tâm y tế tiến hành những kiểm tra thai kỳ mối liên quan. Thầy thuốc chuyên khoa có khả năng chỉ dẫn lớn biện pháp chẩn đoán thai kỳ và đề nghị cách chăm sóc sức khỏe phù hợp.
vì sao trễ kinh 7 ngày thử que 1 vạch?
những xét nghiệm thai kỳ tại nhà Tùy thuộc vào nồng độ hCG để xác định chức năng có thai. Nhưng mà trong một tỷ lệ, bạn có nguy cơ bị trễ kinh nhưng khi thử thai kết quả cho 1 vạch (không chứa thai). Điều này có khả năng mối quan hệ đến lớn nguyên do và nhân tố rủi ro như:
1. Nồng độ hormone thấp
những chị em có thể có bầu với nồng độ hormone hCG hết sức thấp. Điều này thường xảy ra với giai đoạn đầu trong thai kỳ và dẫn tới tình trạng trễ kinh 6 ngày hay hơn mà vẫn đạt hiệu quả thử thai âm tính.
Theo các chuyên gia, những hiệu quả thăm khám thai ở nhà Tùy vào nồng độ hCG trên 25 đơn vị quốc tế trên mỗi mililit (mIU / mL) nhằm xác định khoảng 99% thai kỳ. Song, trên thực tại mang khoảng 95% thai phụ với nồng độ hormone thai kỳ là 12.4 mIU / mL. Do thế, nếu nồng độ hormone quá thấp, những loại que thử thai trên thị trường có khả năng đạt kết quả sai.
Thử thai quá sớm có thể gây tình trạng âm tính giả do nồng độ hormone thai kỳ tích tụ chưa đủ
Bên cạnh đó, chu kỳ kinh nguyệt thường khác biệt nhau qua mỗi tháng. Một số chị em có nguy cơ rụng trứng vào giai đoạn muộn của chu kỳ. Điều này khiến nồng độ hormone thai kỳ không đủ lớn vào thời gian trễ kinh, do vậy gây hiện tượng trễ kinh 1 tuần thử que 1 vạch.
Nếu bạn chứa giao hợp tình dục không bảo vệ và trễ kinh 1 tuần, bạn phải đến trung tâm y tế nhằm được chẩn đoán phù hợp. Trao đổi với bác sỹ để được tư vấn và chỉ định một số biện pháp xử lý thích hợp.
2. Có thai ngoài tử cung
mang thai ngoài tử cung có nguy cơ gây tình trạng kết quả âm tính khi thử thai tại nhà. Việc này hi hữu khi diễn ra và ảnh hưởng ít hơn 3% nữ giới.
mang bầu ngoài tử cung là tình trạng y tế Nguy hiểm nên chữa bệnh y tế để ngăn chặn các rủi ro không xin muốn. Bởi thế, bạn nên tới trung tâm y tế nếu trễ kinh 5 ngày thử que 1 vạch kèm những biểu hiện như:
-
Đau dữ dội ở trung tâm bụng hay tại một phần bụng
-
đau đầu hoặc choáng váng
-
Chảy máu hoặc xuất hiện đốm máu bất thường
-
Buồn nôn và nôn
mang thai ngoài tử cung không sử dụng bao cao su cho người mẹ. Do đó, bạn nên loại bỏ phôi thai càng sớm càng tốt để ngăn ngừa ảnh hưởng đến khả năng sinh sản lâu dài. Các tuyển lựa trị bệnh thường gặp thường bao gồm:
Thuốc phòng tránh sự tiến triển của một số tế bào thai và dẫn đến sẩy thai tự nhiên. Các triệu chứng bao gồm chuột rút, đau quặn bụng, chảy máu âm đạo khác, có những cục máu đông đi qua âm đạo.
Nếu phôi thai lớn, thầy thuốc có nguy cơ đề nghị phẫu thuật để diệt phôi thai. Phẫu thuật thường được thực thi do nội soi hoặc phẫu thuật mở ổ bụng, căn cứ vào tình trạng.
3. Thai đôi hay thai ba
Một nguyên nhân hiếm gặp có nguy cơ gây nên hiện tượng trễ kinh 1 tuần thử que 1 vạch là có bầu đôi hoặc thai ba. Trong tình huống này, nồng độ hormone hCG có khả năng tăng cao một cách đột biến và gây ra các hiệu quả âm tính giả khi thử thai.
cho nên, nếu bạn trễ kinh 5 ngày hoặc hơn và mang giao hợp dục tình không khuyên bảo vệ trong khoảng thời kỳ gần, bạn phải đến cơ sở y tế tiến hành xét nghiệm thai hợp lý.
Thai đôi có khả năng khiến nồng độ hCG tăng đột biến và cho hiệu quả âm tính
Trễ kinh 1 tuần thử que 1 vạch là mắc gì?
tình trạng trễ kinh nguyệt có thể là biểu hiện của thai kỳ. Nhưng mà, đôi lúc hiện tượng này có nguy cơ liên quan đến lớn bệnh lý và điều kiện y tế cần điều trị nhằm đề phòng các rủi ro không mong muốn. Các nguyên do có khả năng gây nên trễ chu kỳ kinh nguyệt bao gồm:
1. Hội chứng tiền kinh nguyệt
Hội chứng tiền kinh nguyệt là một loạt những phản ứng mối liên quan tới cảm xúc, sức khỏe, thể chất và hành vi của người nữ trong một giai đoạn nhất của chu kỳ kinh nguyệt, thường là 1 – 48 giờ trước khi hành kinh.
Hội chứng tiền kinh nguyệt là một hiện tượng phổ biến, gây ra ảnh hưởng đến hơn 90% phái nữ mắc kinh nguyệt. Các hiện tượng tiền kinh nguyệt có thể bao gồm:
đôi khi hội chứng tiền kinh nguyệt có nguy cơ gây trễ kinh 2 – 72 giờ
-
Đau bụng kinh
-
Đầy hơi
-
Đau ngực
-
Nổi mụn trứng cá
-
Thèm ăn, nhất là đồ dùng ngọt
-
Táo bón
-
tiêu chảy
-
sinh dục với ánh sáng hoặc âm thanh
-
Dễ nổi giận
-
thay đổi lề thói ngủ
-
muộn phiền
dù rằng không phổ biến tuy nhiên vấn đề đổi thay nội đào thải tố tiền kinh nguyệt có khả năng gây ra trễ kinh 2 ngày hoặc 72 giờ.
2. U nang buồng trứng
U nang buồng trứng xảy ra khi biểu hiện một túi chất lỏng lắng đọng bên trong buồng trứng. Các u nang này có nguy cơ bị cao kích thước không bình thường nhau, từ nhỏ như hạt đậu tới to như một quả cam.
phần lớn những u nang không nhiễm hiện tượng nhận biết. Tuy nhiên, đôi khi u nang có nguy cơ dẫn đến tình trạng trễ kinh 2-3-4-5-6-7 ngày. Bên cạnh đó, căn bệnh có khả năng dẫn đến các triệu chứng điển hình như:
-
Trễ kinh hay mấy chu kỳ kinh nguyệt
-
Kinh nguyệt không đều
-
Đau ở vùng xương chậu
-
đớn đau và không dễ chịu sau khi giao hợp tình dục
-
lây những câu hỏi về đường ruột như táo bón, đau khi đi đi ngoài, có áp lực lên ruột hay hàng ngày mắc nhu cầu đi đi ngoài
-
Bụng sưng to, sưng và cảm thấy trầm trọng
-
bị thắc mắc về đào thải niệu như không dễ đái hay phải đi đái lớn lần
-
tiến triển lông tại mặt, lưng hoặc chân
u xơ tử cung thường không nguy hiểm và có nguy cơ không cần chữa trị. Nhưng trong một tỷ lệ u nang có nguy cơ phát triển cao và dẫn tới nhiều rủi ro không xin muốn. Bởi đó, nếu cảm giác những dấu hiệu u nang buồng trứng, bạn nên tới cơ sở y tế để được phát hiện và chữa bệnh hợp lý.
3. Hội chứng buồng trứng đa nang
Hội chứng buồng trứng đa nang là một kiểu rối loạn hormone ảnh hưởng đến chị em trong độ tuổi sản xuất. Có tầm 70% phụ nữ bị Hội chứng buồng trứng đa nang không bị bất kể hiện tượng nhận biết và không được chẩn đoán cho đến khi một số triệu chứng trở nên nguy hiểm.
tình trạng này dẫn tới tác động tới buồng trứng của phái đẹp, bộ phận sản xuất estrogen và progesterone, hai hormone điều hòa chu kỳ kinh nguyệt. Hội chứng buồng trứng đa nang khiến nồng độ hormone trong cơ thể đổi thay và có khả năng gây ra u nang buồng trứng.
một số phụ nữ có thể cảm thấy một số dấu hiệu bởi tình trạng trễ kinh 1 tuần hay hơn và thử thai cho hiệu quả âm tính. Một số khác chỉ nhận biết căn bệnh khi không dễ dàng mang thai và được thăm khám ở cơ sở y tế.
Hội chứng buồng trứng đa nang có nguy cơ gây ra rối loạn chu kỳ kinh nguyệt
các dấu hiệu thường gặp có khả năng bao gồm:
-
Kinh nguyệt không đều
-
Chảy máu kinh nguyệt rất nhẹ hoặc không chứa chu kỳ kinh nguyệt
-
Tóc mỏng
-
Nổi mụn trứng cá
-
Tăng cân không cụ thể lý bởi vì
-
đổi thay màu dung nhan da
-
Đầu đầu hay đau nửa đầu liên tục
Hội chứng buồng trứng đa nang có khả năng gây ra nhiều rủi ro và tăng nguy cơ ung thư. Mặt khác, tình trạng này gây ra tác động tới chu kỳ kinh nguyệt và khiến vấn đề có thai trở thành không dễ dàng khăn hơn. Cho nên, nếu liên tục trễ kinh hay mất chu kỳ kinh nguyệt, bạn cần đến phòng khám để được phát hiện và trị bệnh khoa học.
4. Tác động từ lối sống
một số tác nhân bên ngoài cơ thể có nguy cơ gây ra tác động đến chu kỳ kinh nguyệt. Lo lắng, suy dinh dưỡng, tập thể quá mức, dùng quá lớn caffeine đều có nguy cơ dẫn tới hiện tượng trễ kinh nhiều ngày tuy nhiên thử thai cho kết quả âm tính.
Bên cạnh đó, những thay đổi đột ngột như tập thể dục cường độ lớn hay lao động ca đêm có nguy cơ dẫn tới rối loàn kinh nguyệt, trễ kinh hay mất chu kỳ kinh nguyệt.
5. Chán ăn thần kinh
một số nữ có nguy cơ bị chứng chán ăn tâm thần. Việc này dẫn tới giảm cân, thiếu calo nguy hiểm và gây nên ảnh hưởng tới sức khỏe và chu kỳ kinh nguyệt.
tình trạng chán ăn thần kinh có thể gây ra rối loàn nội bài tiết tố, những thắc mắc tiêu hóa, trễ kinh và một số vấn đề sức khỏe nói chung.
làm gì khi trễ kinh 2-3-4-5-6-7 ngày?
Nếu bạn trễ kinh 48 giờ tới 5 ngày, bạn phải chờ thêm Một số ngày trước khi tiến hành thử thai. Thông thường thử thai khi thai mới trở thành thường đạt hiệu quả âm tính dù rằng bạn thật sự đã mang thai. Phương pháp tốt nhất nhằm xác định thai kỳ là tới phòng khám trao đổi với chuyên gia chuyên khoa tay nghề.
tới phòng khám để được nhận biết và quy định cách xử lý khoa học
Bên cạnh đó, đến phòng khám nếu tình trạng trễ kinh khiến bạn stress hoặc khi trễ kinh đi kèm những hiện tượng khác lạ như:
-
Đau ở vùng xương chậu
-
Chảy máu không bình thường ở âm đạo
-
Đau vùng eo lưng
-
Chuột rút khác thường
-
Đau vai
-
đau đầu hay ngất xỉu
-
có máu trong phân
lây nhiều nguyên nhân có thể gây ra trễ kinh, bao gồm cả thai kỳ và những chứng bệnh lý cần trị bệnh y tế. Đến phòng khám trao đổi với bác sĩ chuyên khoa tay nghề để tiến hành kiểm tra và bị biện pháp nâng cao khoa học.
|
Bệnh xã hội là một trong những vấn đề ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm. Chỉ cần nghe qua “bệnh xã hội”, nhiều người sẽ hiểu đây là những căn bệnh mà một khi mắc phải rất khó điều trị triệt để, đặc biệt là bệnh còn gây ra rất nhiều hậu quả, biến chứng nguy hại đối với sức khỏe của người mắc phải. Vì thế, phòng tránh bệnh là cách tốt nhất để tự bảo vệ sức khỏe cho chính mình. Trong bài viết dưới đây sẽ nói rõ hơn về nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị các bệnh xã hội thường gặp.
Bệnh xã hội (hay còn được gọi với cái tên là bệnh hoa liễu) là tên chỉ chung của các bệnh lây truyền chủ yếu qua đường tình dục, do nhiều tác nhân có hại như virus, vi khuẩn tấn công vào cơ thể gây ra.
Theo nghiên cứu, bệnh xã hội có khoảng 20 loại bệnh, mỗi loại bệnh đều do một loại vi khuẩn hoặc virus gây ra và tương ứng với các đặc điểm, biểu hiện riêng. Trong đó có một số bệnh xã hội thường gặp như:
-
Bệnh lậu: do Vi khuẩn gram âm Neisseria Gonorrhoeae gây ra.
-
Sùi mào gà: do Virus gây u nhú ở người có tên là Human PapillomaVirus (HPV) gây ra.
-
Mụn rộp sinh dục: do Virus Herpes simplex (HSV 2) gây ra.
-
Giang mai: do một loại xoắn khuẩn có tên là Treponema pallidum gây ra.
-
Những bệnh xã hội đều có mức độ nguy hiểm không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe bệnh nhân mà đây còn là mối lo ngại của toàn xã hội bởi hiện nay, tỷ lệ mắc các bệnh xã hội ngày càng tăng cao.
Đối tượng thường mắc bệnh xã hội chủ yếu là ở những người có quan hệ tình dục không an toàn, quan hệ bừa bãi, không chung thủy, người quan hệ với gái mại dâm, người có quan hệ đồng tính…
Đặc biệt, những bệnh xã hội có tốc độ lây lan rất nhanh nên rất dễ lây nhiễm sang cho người khác. Do đó, tỷ lệ người nhiễm các bệnh xã hội cũng tăng cao trong nhiều năm trở lại đây.
Bệnh xã hội nếu không được chữa trị kịp thời sẽ để lại rất nhiều biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng tới sức khỏe. Ở nam giới dễ gặp phải các bệnh lý nam khoa như viêm tinh hoàn, viêm mào tinh hoàn, viêm tuyến tiền liệt, viêm ống dẫn tinh… Còn ở nữ giới dễ mắc phải bệnh viêm âm đạo, viêm cổ tử cung, viêm nội mạc tử cung, viêm phụ khoa, viêm vùng chậu… Những bệnh lý này đều có ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe, đặc biệt là đối với khả năng sinh sản, thậm chí là dẫn tới vô sinh hiếm muộn.
Quan hệ tình dục không an toàn
Nguyên nhân phổ biến lây nhiễm các bệnh xã hội vẫn là do quan hệ tình dục không an toàn. Khi giao hợp không an toàn mà không sử dụng biện pháp bảo vệ, vi khuẩn sẽ dễ dàng xâm nhập vào cơ thể bởi lớp niêm mạc da ở bộ phận sinh dục khá mỏng.
Theo nghiên cứu, có đến 80% các trường hợp mắc bệnh xã hội là do quan hệ không an toàn qua nhiều hình thức khác nhau như đường âm đạo, đường miệng hoặc đường hậu môn.
Dùng chung đồ cá nhân
Một trong những nguyên nhân có nguy cơ cao làm lây nhiễm bệnh xã hội đó là sử dụng chung các vật dụng cá nhân của người mắc bệnh xã hội như đồ lót, bàn chải đánh răng, khăn tắm, khăn mặt… Do đó, mỗi người nên tự bảo vệ sức khỏe bằng cách không sử dụng chung đồ dùng cá nhân với người khác.
Lây truyền từ mẹ sang con
Đối với phụ nữ mang thai nếu mắc phải bệnh xã hội thì cũng dễ làm lây nhiễm sang cho thai nhi qua đường sinh sản, dây rốn. Trẻ sinh ra dễ mắc các bệnh xã hội bẩm sinh và gặp phải nhiều ảnh hưởng xấu đến sự phát triển sau này. Thông thường, trẻ dễ bị nhiễm mầm bệnh từ tháng thứ 4 của thai kỳ.
Tiếp xúc gián tiếp
Bệnh xã hội cũng có thể lây nhiễm qua việc tiếp xúc với vết xước, vết thương hở… có chứa mầm bệnh.
Truyền máu
Ngoài những con đường trên, việc truyền hoặc nhận máu có chứa mầm bệnh cũng làm tăng khả năng mắc bệnh xã hội, đặc biệt là căn bệnh thế kỷ HIV/ AIDS.
|
Bệnh nam khoa là gì?
Bệnh nam khoa là một thuật ngữ y khoa chỉ những bệnh lý liên quan đến bộ phận sinh dục nam. Bệnh nam khoa thường xảy ra do nhiều nguyên nhân. Một số nguyên nhân tiêu biểu như chế độ ăn uống, nghỉ ngơi, sinh hoạt tình dục,… Không chỉ người trưởng thành mắc phải các bệnh này mà hiện nay chúng ngày càng phổ biến ở trẻ em và trẻ vị thành niên.
Các bệnh nam khoa sẽ gây khó khăn cho bệnh nhân trong sinh hoạt hằng ngày. Bên cạnh đó, nam giới sẽ trở nên tự ti, mặc cảm khi biết mình mắc bệnh. Vì vậy, chúng cần được phát hiện và chữa trị kịp thời để tránh ảnh hưởng đến cuộc sống và tâm lý người bệnh.
2.1. Viêm tuyến tiền liệt
Tuyến tiền liệt là một bộ phận trong cơ quan sinh dục nam. Bệnh viêm tuyến tiền liệt là bệnh hay gặp ở nam giới độ tuổi trung niên trở lên. Đây là tình trạng viêm nhiễm do 2 nhóm yếu tố chính: do vi khuẩn hoặc không do vi khuẩn.
Cho dù viêm tuyến tiền liệt do bất kì nguyên nhân gì cũng khiến cho người bệnh cảm thấy khó chịu. Một số dấu hiệu dễ nhận biết như: đau tức hạ vị sau đi tiểu, đau thắt lưng, đau sau quan hệ,… Khi có những dấu hiệu trên người bệnh nên đến các cơ sở y tế để thực hiện khám và làm các xét nghiệm sớm nhất.
2.2. Viêm quy đầu- bao quy đầu dương vật
Bao quy đầu là bộ phận da bao quanh quy đầu dương vật che phủ đầu dương vật và lỗ tiểu. Đây là bộ phận thường xuyên tiếp xúc với nước tiểu vì vậy nên dễ viêm nhiễm. Sau khi đi tiểu nếu không được vệ sinh kỹ sẽ còn các chất bẩn từ nước tiểu. Điều này khiến cho khu vực bao quy đầu luôn trong tình trạng ẩm ướt và không vệ sinh. Và đây chính là môi trường tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển. Từ đó sẽ dẫn đến bệnh viêm bao quy đầu. Ngoài ra, tình trạng viêm bao quy đầu có thể là do nhiễm khuẩn, nấm, quan hệ tình dục không an toàn.
Viêm bao quy đầu dễ dàng nhận biết bởi vì nó nằm ngoài cơ thể. Một số dấu hiệu cơ bản như sưng, đỏ tấy, ngứa, nổi mẩn đỏ, đau rát, có mùi,… Trong trường hợp nặng hơn có thể sẽ phồng rộp hoặc lở loét. Người bệnh sẽ cảm thấy đau rát khi đi tiểu hoặc ma sát khi mặc quần lót. Nếu không được can thiệp kịp thời sẽ dễ gây ra bệnh viêm đường tiết niệu do vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể.
2.3 Viêm tinh hoàn
Tinh hoàn là bộ phận quan trọng trong cơ quan sinh dục nam. Tinh hoàn được bao bọc bởi lớp da bên ngoài và liên kết chặt chẽ với dương vật. Tinh hoàn không chỉ là nơi sản xuất tinh trùng mà còn là bộ phận tiết ra hóc môn nam Testosterone.
Viêm tinh hoàn là hiện tượng tinh hoàn bị vi khuẩn hoặc virus xâm nhập gây ra viêm nhiễm. Dễ thấy nhất chính là tinh hoàn sẽ sưng đỏ và cứng bất thường. Ngoài ra có thể sẽ có cảm giác đau buốt khi đi tiểu, số lần đi tiểu cũng nhiều hơn. Tuy nhiên hiện tượng này thường bị nhầm lẫn với viêm đường tiết niệu. Vì thế, mà nhiều người ngại đến phòng khám mà để chúng hết tự nhiên thì hoàn toàn không thể.
Ngoài ra còn rất nhiều các bệnh lý nam giới hay gặp khác như hẹp-dài bao quy đầu, giãn tĩnh mạch thừng tinh, đau tinh hoàn,...
3. Khi nào nên đi khám nam khoa?
Hiện nay, các bệnh nam khoa rất phổ biến và tỷ lệ chữa trị thành công rất cao. Tuy nhiên, nếu không được phát hiện kịp thời và có cách chữa trị thích hợp sẽ để lại nhiều biến chứng. Một số trường hợp không chữa trị hoặc chữa sai cách lâu ngày dẫn đến thành mạn tính điều trị sẽ phức tạp hơn rất nhiều. Bởi vì bệnh nam khoa dễ gây mặc cảm cho bệnh nhân nên họ thường không muốn đến khám bác sĩ. Thay vào đó là sử dụng các mẹo hay thuốc không rõ nguồn gốc tự trị tại nhà. Như vậy rất nguy hiểm đến sức khoẻ, thậm chí là cả tính mạng.
Tốt nhất, nam giới nên thực hiện các kiểm tra bệnh nam khoa định kỳ 2 - 3 lần/năm. Điều này sẽ giúp bệnh được tầm soát và phát hiện kịp thời. Và điều quan trọng là nên tìm những nơi có uy tín để chữa trị. Vậy lựa chọn phòng khám nam khoa như thế nào để đảm bảo uy tín? Đâu là phòng khám nam khoa uy tín ở Hà Nội có thể tin tưởng được?
4. Nên lựa chọn phòng khám nam khoa như thế nào?
4.1. Những lưu ý khi lựa chọn nơi khám chữa bệnh nam khoa
Tiêu chí quan trọng nhất khi lựa chọn đó là tính pháp lý. Các cơ sở y tế như phòng khám, bệnh viện có giấy phép khám bệnh của bộ y tế. Hiện nay, một số phòng khám kém chất lượng thường sử dụng giấy tờ giả hoặc không hợp pháp. Những phòng khám “chui” này thường không đem lại hiệu quả điều trị mà còn khiến bệnh nặng hơn.
Chất lượng về cơ sở vật chất là một tiêu chí mà người bệnh cần quan tâm. Nơi khám chữa bệnh phải có đầy đủ các thiết bị y tế đạt tiêu chuẩn chất lượng. Điều đó giúp y bác sĩ đánh giá đúng bệnh tình của người bệnh.
Nên lựa chọn các phòng khám có kinh nghiệm khám bệnh nam khoa lâu năm và uy tín. Trước khi đến bất kì nơi khám chữa bệnh nào, người bệnh tìm hiểu rõ thông tin. Không đến những nơi có thông tin mập mờ, không rõ ràng hoặc có dấu hiệu quảng cáo sai sự thật.
4.2. Phòng khám nam khoa uy tín ở Hà Nội
Sau đây, chúng tôi xin giới thiệu đến bạn đọc địa chỉ phòng khám nam khoa uy tín ở Hà Nội. Đó là Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC với hơn 24 năm kinh nghiệm điều trị
|
[382-363] [362-343] [342-323] [322-303] [302-283] [282-263] [262-243] [242-223] [222-203] [202-183] [182-163] [162-143] [142-123] [122-103] [102-83] [82-63] [62-43] [42-23] [22-3] [2-1] [Archívum]
|